Thiếu Nhi Thánh Thể Giáo Xứ Tùng Nghĩa


Join the forum, it's quick and easy

Thiếu Nhi Thánh Thể Giáo Xứ Tùng Nghĩa
Thiếu Nhi Thánh Thể Giáo Xứ Tùng Nghĩa
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Các Đức Giáo Hoàng Phần 2

Go down

Các Đức Giáo Hoàng Phần 2 Empty Các Đức Giáo Hoàng Phần 2

Bài gửi by Admin Thu Jan 31, 2013 5:34 pm

Các Đức Giáo Hoàng Phần 2
by Admin Today at 10:42

Các Đời Đức Giáo Hoàng

117. BENEDICTUS IV (2-900 - 7-903) sinh tại Roma. Giữa tình hình tham nhũng, đồi bại lan tràn khắp nơi, ngài có công lớn gìn giữ sự tinh tuyền của Toà Thánh. Trong sự hỗn loạn khủng khiếp với những mưu đồ và thù hận, ngài luôn tìm ra con đường công chính.
118. LEO V (7-903 - 9-903) sinh tại Ardea, Ý. Trong thời cuộc hỗn loạn, ngài bị cầm tù và ám sát. Thi hài ngài bị hoả thiêu và tro cốt bị ném xuống sông Tiber.
(CHISTOFORUS, người Roma, 7 hay 9-903 - 1-904).
119. SERGIUS III (29-1-904 - 14-4-911) sinh tại Roma. Ngài cho xây lại đền thờ Thánh Joannes Lateranus bị hoả hoạn thiêu rụi. Ngài chủ trương và bảo vệ quyền lợi Giáo Hội, chống lại các lãnh chúa phong kiến. Lần đầu tiên, mũ ba tầng xuất hiện trên huy hiệu giáo hoàng của ngài.
120. ANASTASIUS III (4-911 - 6-913) sinh tại Roma. Ngài không thực hiện được gì nhiều, do tình hình nội bộ bất ổn. Ngài chịu đau khổ vì áp lực của vua Berengarius I. Có thể ngài chết vì bị đầu độc.
121. LANDONUS (7-913 - 2-914) sinh tại Sabina, Ý. Ngài lên ngôi giáo hoàng là do những âm mưu của một trong số phe nhóm đương thời. Ngài chết cách bí ẩn đang khi vận động hoà giải nhiều phe nhóm nội bộ.
122. JOANNES X (3-914 - 5-928) sinh tại Tossignano, Ý. Ngài thân chinh chống lại quân Saracens và đánh chúng thua tan tác trên sông Garigliano. Ngài bị giết trong tù vì từ chối ủng hộ các âm mưu xấu xa.
123. LEO VI (5-928 - 12-928) sinh tại Roma. Ngài hết sức cố gắng tái lập hoà bình giữa các phe nhóm khác nhau ở Roma. Ngài đã thành công trong cuộc chiến chống lại quân Saracens và quân Hungary tàn bạo.
124. STEPHANUS VII hoặc VIII (12-928 - 1-931) sinh tại Roma. Ngài bảo trợ các đan viện Thánh Vinh Sơn ở Volturno và 2 đan viện ở Gaul.
125. JOANNES XI (3-931 - 12-935) sinh tại Roma. Ngài cố gắng ngăn chặn những âm mưu ghê gớm trong gia đình ngài. Mặc dù được bầu chọn với sự hỗ trợ của họ, ngài đã phàn nàn về sự thiếu thận trọng kiềm chế của họ. Ngài chết năm 29 tuổi sau nhiều nỗi khổ tâm.
126. LEO VII (3-1-936 - 13-7-939) sinh tại Roma. Ngài cải cách và tổ chức lại đời sống đan tu và xây dựng đan viện cổ gần Đền thờ Thánh Phaolô ngoại thành. Ngài viết thư cho các giám mục Pháp và Đức, ra lệnh kết án các phù thuỷ và các nhà tướng số.
127. STEPHANUS VIII hoặc IX (14-7-939 - 10-942) sinh tại Roma. Ngài giúp vua Louis IV của Oltremare chống lại cuộc dấy loạn của các chư hầu người Pháp. Ngài cố gắng thuyết phục các lãnh chúa bên Đông cũng như bên Tây tôn trọng các nguyên tắc cứu độ của Tin Mừng.
128. MARINUS II (30-10-942 - 5-946) sinh tại Roma. Ngài nêu gương trong sạch, đời sống liêm chính trong một thời kỳ nhiễu nhương hỗn loạn. Ngài bảo trợ các loại hình nghệ thuật, tổ chức lại các đoàn thể và khôi phục Roma như thủ đô luân lý của thế giới. Ngài đưa một số hướng dẫn làm quy tắc cho phẩm trật Giáo Hội.
129. AGAPITUS II (10-5-946 - 12-955) sinh tại Roma. Ngài làm hết sức để nâng cao những điều kiện luân lý cho hàng giáo sĩ và với sự giúp đỡ của vua nước Phổ, Otto I, bình định một phần nào nước Ý. Vua Đan Mạch Harold đã đón nhận Kitô giáo.
130. JOANNES XII (16-12-955 - 14-5-964) sinh tại Roma. Ngài cương quyết và can đảm bảo vệ pháp quyền của Giáo Hội. Ngài đội vương miện cho hoàng đế nước Phổ, Otto I. Chiếu chỉ của vua Otto I đã tạo nên hàng “giám mục triều đình”.
131. LEO VIII (6-12-963 - 1-3-965) sinh tại Roma. Ngài nghiêm cấm giáo dân bước vào cung thánh đang khi cử hành các lễ nghi long trọng.
132. BENEDICTUS V (22-5-964 - 4-7-966) sinh tại Roma. Ngài bị hoàng đế Otto I đày sang Hamburg cho tới khi Đức Leo VIII băng hà. Qua cái chết của vị giáo hoàng giả và do áp lực của dân Pháp, Phổ và Roma, vua Otto I đã nhận ra giá trị của việc bổ nhiệm của ông. Ngài qua đời ở Hamburg trong hương thơm thánh thiện.
133. JOANNES XIII (1-10-965 - 6-9-972) sinh tại Roma. Ngài bị giam tù 10 tháng do những người đối lập và được phóng thích nhờ sự hỗ trợ của vua Otto I, lúc đó đã giúp cho Kitô giáo phát triển ở Ba Lan và Bohemia. Ngài lập ra thói quen làm phép và đặt tên chuông.
134. BENEDICTUS VI (19-1-973 - 6-974) sinh tại Roma. Sau khi hoàng đế Otto I băng hà, nhóm chống đối bao vây Lâu đài Thánh Thiên Thần, cầm tù và giết ngài. Ngài thuyết phục dân Hungary trở lại Kitô giáo.
(BONIFACIUS VII, người Roma 6-7-974, 8-984; 7-985).
135. BENEDICTUS VII (10-974 - 10-7-983) sinh tại Roma. Là một người đầy đức hạnh, ngài cố gắng đẩy lui sự đồi truỵ và ngu dốt đáng xấu hổ đã tràn ngập nước Ý và thế giới Kitô giáo. Ngài cổ vũõ sự phát triển nông nghiệp.
136. JOANNES XIV (12-983 - 20-8-984) sinh tại Pavia, Ý. Mặc dù là người nhân đức và có nhiều năng lực lớn lao, Ngài đã bị Francone cầm tù trong Lâu đài Thánh Thiên Thần và bỏ chết đói.
137. JOANNES XV (8-985 - 3-996) sinh tại Roma. Ngài chấm dứt những bất hoà đã nổi lên trong Giáo hội ở Reims và là vị giáo hoàng đầu tiên tham gia tiến trình tôn phong vị Thánh Ulderic.
138. GREGORIUS V (3-5-996 - 18-2-999) sinh tại Saxony, Ý. Ngài bị buộc phải trốn đi Pavia, nên giáo hoàng giả Joannes XVI được vua Crescentius bổ nhiệm đã trị vì được gần một năm. Ngài lập lễ giỗ cho người đã chết.
(Joannes XVI, 4-997 - 2-998).


139. SYLVESTER II (2-4-999 - 12-5-1003) sinh tại Auvergne, Pháp. Là người có học thức cao, ngài khởi xướng việc dùng chữ số Ả Rập. Triều đại của ngài được vinh dự trải qua năm 1.000 nổi tiếng được coi như năm quyết định đối với ngày cánh chung.
140. JOANNES XVII (6-1003 - 12-1003) sinh tại Roma. Ngài được bầu chọn vào giai đoạn bất ổn khủng khiếp theo sau cái chết của hoàng đế nước Phổ, Otto III.
141. JOANNES XVIII (1-1004 - 7-1009) sinh tại Roma. Ngài canh tân sự hợp nhất giữa hai Giáo hội La Tinh và Hy Lạp. Ngài hăng say làm việc để mở rộng đức tin Kitô giáo giữa dân tộc Barbarien và người theo tà giáo. Ngài lập toà giám mục ở Bramburg.
142. SERGIUS IV (31-7-1009 - 12-5-1012) sinh tại Roma. Ngài giữ quan hệ thân thiện với cả hai hoàng đế Đông Phương cũng như Tây Phương. Ngài cố gắng đến hoài công, để sửa chữa sự đồi bại về luân lý giữa các giám mục và các viện phụ quyền thế. Ngài cứu Mộ Thánh Chúa khỏi bị tàn phá.
143. BENEDICTUS VIII (18-5-1012 - 9-4-1024) sinh tại Roma. Ngài đặt các luật lệ chống tội mại thánh và thách đấu kiếm tay đôi. Ngài chỉ thị các giáo sĩ không được lập gia đình.
(GREOGORIUS, 1012)
144. JOANNES IX (5-1024 - 1032) sinh tại Roma. Ngài đội vương miện cho hoàng đế nước Phổ, Conrad II, tại Roma và từ chối thoả hiệp với các mưu đồ của triều đình Byzantine. Ngài bảo trợ Guido d’Arezzo phát minh 7 nốt nhạc được đặt tên bằng những âm đầu của một Thánh Vịnh.
145. BENEDICTUS IX (1032 - 1044) sinh tại Roma. Khi mới 12 tuổi đã được bầu chọn làm giáo hoàng. Ngài bắt vua xứ Bohemia đem trả lại những thánh tích của Thánh Adalbert cho Prague (nay là thủ đô của Cộng hoà Séc). Ngài được chọn bầu làm giáo hoàng 3 lần do những âm mưu phe phái.
146. SYLVESTER III (20-1-1045 - 10-2-1045) sinh tại Roma. Dù có lần ngài bị Đức Benedictus IX phạt vạ tuyệt thông như một giáo hoàng giả, Giáo Hội vẫn liệt kê ngài vào danh sách giáo hoàng hợp pháp.
147. BENEDICTUS IX (10-4-1045 - 1-5-1045) đắc cử lần 2 và buộc phải từ chức chỉ sau 20 ngày, vì sự tham nhũng và những quyền lợi chính trị và kinh tế của các phe phái. Chúng ta đang ở giữa đêm trường thời Trung Cổ.
148. GREGORIUS VI (5-5-1045 - 20-12-1046) sinh tại Roma. Ngài chiếm ngai của Đức Benedictus IX, là vị giáo hoàng bị nhiều tranh cãi. Ngài đích thân cầm quân chống các cuộc xâm lăng để bảo vệ giáo triều. Ngài bị cưỡng bách từ chức giáo hoàng. Ngài được coi là người đầu tiên sáng lập quân đội giáo triều.
149. CLEMENS II (25-12-1046 - 9-10-1047) sinh tại Saxony, Ý. Mối bận tâm lớn nhất của ngài là làm thế nào khắc phục thói kiêu căng của các giám mục triều đình, là nguyên nhân của nhiều cuộc chiến giữa các chư hầu. Ngài đã tuyên phong Thánh Viborata là vị tử đạo người Hungary.
150. BENEDICTUS IX (8-11-1047 - 17-7-1048) đắc cử lần 3 và sau đó từ chức theo lời khuyên của Thánh Bartholomeus. Sau một quãng đời náo động, ngài được hướng dẫn trở thành một tu sĩ trong đan viện Thánh Basil ở Grottaferrata; ngài qua đời và được an táng nơi đây.
151. DAMASUS II (17-7-1048 - 9-8-1048) sinh tại Bavaria, Đức. Do yêu cầu của hoàng đế nước Phổ, Henry III, ngài thế chỗ của Giáo hoàng Benedictus IX, sau khi giám mục Lyon Aliard từ chối tước vị này. Ngài nghỉ hưu ở Palestine và qua đời ở đó.
152. Th. LEO IX (12-2-1049 - 19-4-1054) sinh tại Lorraine, Pháp. Ngài được hàng giáo sĩ và dân Roma bầu chọn cách tự do. Khi đến Roma, ngài bước chân không vào thành như dấu chỉ của người khiêm nhu. Ngài ra vạ tuyệt thông cho Michael Cerularius, kẻ đã gây ra ly giáo tách rời Giáo hội Hy Lạp khỏi Giáo hội La Tinh.
153. VICTOR II (16-4-1055 - 28-7-1057) sinh tại Bavaria, Đức. Theo gương vị tiền nhiệm, ngài giúp Giáo Hội phát triển tốt đẹp.
154. STEPHANUS IX hoặc X (3-8-1057 - 29-3-1058) sinh tại Lorraine, Pháp. Ngay sau khi lên ngôi, ngài cố gắng nâng cao đời sống về luân lý cho hàng giáo sĩ. Ngài có những cố vấn uyên bác và nổi tiếng giúp đỡ trong tất cả các vấn đề chính trị. Ngài nghiêm cấm kết hôn giữa những người có cùng huyết thống.
(BENEDICTUS, người Roma, 5-4-1058 - 24-1-1059).
155. NICOLAUS II (24-1-1059 - 27-7-1061) sinh tại Bourgogne, Pháp. Ngài triệu tập một Thượng Hội đồng Giám mục tại Roma, trong đó quy định chỉ giám mục do giáo hoàng chọn mới được tấn phong và chỉ những hồng y giám mục mới được bầu chọn giáo hoàng.
156. ALEXANDER II (1-10-1061 - 21-4-1073) sinh tại Milan, Ý. Ngài quan tâm đến tôn giáo hơn chính trị và không ngại can thiệp vào cải cách hàng giáo sĩ Pháp.
(HONORIUS II, 28-10-1061 - 1072).
157. Th. GREGORIUS VII (22-4 và 30-6-1073 - 25-5-1085) sinh tại Tuscany, Ý. Công đồng được ngài triệu tập quy định: chính giáo hoàng mới có quyền trên toàn thể Giáo Hội; không ai được kết án ngài; chỉ mình ngài có quyền tháo lời khấn hứa.
(CLEMENS III, 25-6-1080 và 24-3-1084 - 8-9-1100).
158. Cp. VICTOR III (24-5-1086 - 6-9-1087) sinh tại Monte Cassino, Ý. Ngài ra vạ tuyệt thông Giáo hoàng giả Clemens III và từng trú ngụ trên đảo Tiber.
159. Cp. URBANUS II (12-3-1088 - 29-7-1099) sinh tại Pháp. Ngài tuyên chiến với những người bội giáo và gợi ý lập ra Thập Tự chinh đầu tiên. Ngài cũng lập ra tập tục ngày “hưu chiến vì Chúa”, để có thời gian chôn những người chết trong cuộc chiến.


160. PASCAL II (13 và 14-8-1099 - 21-1-1118) sinh tại Bieda, Ravenna, Ý. Sự tranh chấp về quyền tối thượng giữa giáo hoàng và hoàng đế khiến ngài bị đi đày. Vua Henry V tự đội vương miện, nắm giữ quyền phong chức các giám mục.
(THEODORICUS, 1100, chết 1102; ALBERTUS, 1102; SYLVESTER, 18-11-1105 - 1111).
161. GELASIUS II (24-1 và 10-3-1118 - 28-1-1119) sinh tại Gaeta, Ý. Ngài bị quân phiến loạn Cencio Frangipane cầm tù khi chúng tấn công Đền thờ Lateranus. Khi được các thuỷ thủ xứ Genoa thả tự do, ngài trốn đi Gaeta, rồi từ đó giả làm khách hành hương trở về Roma.
(Gregorius VIII, 8-3-1118 - 1121).
162. CALIXTUS II (2 và 9-2-1119 - 13-12-1124) sinh tại Burgundi. Trong triều đại ngài, một hiệp ước được ký kết tại Worms công nhận quyền của dân chúng trong việc đề cử các giám mục. Ngài triệu tập Công đồng chung IX và đã công bố cuộc Thập Tự chinh II.
163. HONORIUS II (15 và 21-12-1124 - 13-2-1130) sinh tại Fiagnano. Ngài canh tân những mối quan hệ thân hữu với gần hết các triều đình ở các nước châu Âu nhằm liên minh chống lại quân Saracens.
(Celestinus II, 12-1124).
164. INNOCENS II (14 và 23-2-1130 - 24-9 1143) sinh tại Roma. Cuộc bầu chọn thật gay go đến độ ngài buộc phải trốn khỏi Roma. Lothario miền Saxony đưa ngài trở về Roma, cung kính hôn chân ngài để tỏ lòng tùng phục. Ngài triệu tập Công đồng Chung X.
(ANACLETUS II, 14 và 22-2-1130 - 25-1-1138 và VICTOR IV 3-1138 - 29-5-1138).
165. CELESTINUS II (26-9 và 3-10-1143 - 8-3-1144) sinh tại Cità di Castello. Với sự giúp đỡ của Thánh Bernard, ngài đã hoà giải những bất đồng nội bộ Giáo Hội. Ngài cố gắng chấm dứt chiến tranh giữa Scotland và Anh quốc nhưng ngài không thể tái lập hoà bình tại Ý.
166. LUCIUS II (12-3-1144 - 15-2-1145) sinh tại Bologna, Ý. Ngài cầm quyền trong tình hình rối ren do Arnold Brescia gây ra. Đang khi cố gắng ngăn chận một cuộc nổi loạn ghê gớm bùng nổ, ngài chết vì bị hòn đá ném trúng đầu.
167. Cp. EUGENIUS III (15 và 18-2-1145 - 8-7-1153) sinh tại Montemagno, Pisa, Ý. Ngài bị buộc phải trốn khỏi Roma nhiều lần. Ngài hoàn thành quy chế của trường đại học Công giáo và khởi công xây dựng dinh giáo hoàng.
168. ANASTASIUS IV (12-7-1153 - 3-12-1154) sinh tại Roma. Nhờ tính cách ôn hoà, ngài đã ổn định lãnh địa của Giáo Hội.
169. ADRIANUS IV (4 và 5-12-1154 - 1-9-1159) sinh tại Langley, Anh. Ngài là người quyết bảo vệ quyền tối thượng của giáo hoàng.
170. ALEXANDER III (7 và 20-9-1159 - 30-8-1181) sinh tại Siena, Ý. Ngài ra vạ tuyệt thông vua Barbarossa vì tội ác của ông. Ngài triệu tập Công đồng Chung XI.
(VICTOR IV, 4-9 và 4-10-1159; PASCAL III 22 và 26-4-1164 - 22-9-1168; CALIXTUS III, 9-1168 - 29-8-1178; INNOCENS III, 29-9-1179 - 1180).
171. LUCIUS III (1 và 6-9-1181 - 25-9-1185) sinh tại Lucca, Ý. Do những áp lực của phe phái, ngài buộc phải đi ẩn trốn ở Verona, và những cuộc nổi loạn làm tan nát lãnh địa riêng của ngài.
172. URBANUS III (25-11 và 1-12-1185 - 20-10-1187) sinh tại Milan. Ngài được bầu ở Verona và đã lập giáo triều ở đó. Khi còn là hồng y, ngài đã gầy dựng “liên minh Lombard”. Ngài cương quyết chống lại thói kiêu căng của vua Barbarossa và đã qua đời vì buồn phiền, khi quân Saracens chiếm được Jerusalem.
173. GREGORIUS VIII (21 và 25-10-1187 - 17-12-1187) sinh tại Benevento, Ý. Ngài đã giúp đỡ các Kitô hữu ở Đất Thánh về mọi mặt.
174. CLEMENS III (19 và 20-12-1187 - 3-1191) sinh tại Roma. Ngài đã đem lại hoà bình cho Roma, sau thời gian 60 năm các giáo hoàng đã bị buộc rời khỏi thành phố. Ngài khuyến khích cuộc Thập Tự chinh III, có vua nước Anh, Richard, tham gia.
175. CELESTINUS III (30-3 và 14-4-1191 - 8-1-1198) sinh tại Roma. Ngài vẫn duy trì luật không thể phân ly của hôn nhân. Ngài phê chuẩn dòng Hiệp sĩ Teutonic, có bổn phận bảo vệ khách hành hương đến Đất Thánh.


176. INNOCENS III (8-1 và 22-2-1198 - 16-7-1216) sinh tại Anagni, Y.Ù Ngài là một người có nhiều đức hạnh tuyệt vời; có được tầm ảnh hưởng lớn. Ngài tái thiết lập thế quyền trong các nước thuộc quyền giáo hoàng; tích cực hỗ trợ cuộc Thập Tự chinh IV. Ngài triệu tập Công đồng Chung XII.
177. HONORIUS III (18 và 24-7-1216 - 18-3-1227) sinh tại Roma. Ngài ấn định trong “Sách Censorium” về các quyền của giáo hoàng và các nghi thức bầu chọn. Cùng với vua Hungary, Andrew II, tổ chức cuộc Thập Tự chinh V. Dưới triều Joannes I của Thuỵ Điển, Kitô giáo đã thâm nhập vào tận vùng Estonia.
178. GREGORIUS IX (19 và 21-3-1127 - 22-8-1241) sinh tại Anagni. Ngài phạt vạ tuyệt thông vua Frederick II vì thái độ của ông ta đối với Thập Tự chinh. Ngài tuyên phong Thánh Phanxicô, Antôn và Đa Minh. Ngài thiết lập “Toà án thẩm tra”; phê chuẩn sách Kinh Nhật Tụng; và đã chuẩn bị Thập Tự chinh VI.
179. CELESTINUS IV (25 và 28-10-1241 - 10-11-1241) sinh tại Milan. Các hồng y không nhất trí việc bầu chọn giáo hoàng; vì thế, Thượng nghị viện Roma đã “nhốt” các ngài trong một lâu đài cổ Setizonio khoá kỹ cửa trên đồi Coelian. Từ đó, phát sinh ra từ “mật tuyển viện”.
180. INNOCENS IV (25 và 28-6-1243 - 7-12-1254) sinh tại Genoa. Việc bầu chọn ngài tổ chức tại Anagni, sau 2 năm trống ngôi giáo hoàng. Ngài nổi tiếng thông thạo Giáo luật. Ngài triệu tập Công đồng Chung XIII. Ngài thiết lập lễ Đức Mẹ Thăm Viếng. Ngài thực hiện cuộc Thập Tự chinh V cùng với vua Thánh Louis IX của Pháp.
181. ALEXANDER IV (12 và 20-12-1254 - 25-5-1261) sinh tại Anagni Ý. Ngài viết nhiều về khoa Luật. Ngài tuyên phong Thánh Clara và xác nhận những dấu thánh nơi Thánh Phanxicô. Ngài ngăn cấm những vụ xét xử sơ sài về vấn đề lạc giáo và loại bỏ “hình phạt đánh đòn”.
182. URBANUS IV (29-8 và 4-9-1261 - 2-10-1264) sinh tại Tryes (Pháp). Ngài ấn định lễ Mình Thánh Chúa Kitô mừng kính 60 ngày sau lễ Phục Sinh.
183. CLEMENS IV (5 và 15-12-1265 - 29-11-1268) sinh tại Saint Giles, Pháp. Trước khi là linh mục và giám mục, ngài đã sống quảng đại vì mọi người. Ngài mất tại Viterbo.
184. Cp. GREGORIUS X (1-9-1271 và 27-3-1272 - 10-1-1276) sinh tại Piacenza. Ngài lên ngôi giáo hoàng sau gần 3 năm trống toà, vì sự bất đồng trong mật tuyển viện ở Viterbo. Ngài triệu tập Công đồng Chung XIV.
185. Cp. INNOCENS V (21-1 và 22-2-1276 - 22-6-1276) sinh tại Sutron, Savoy. Ngài rửa tội cho ba sứ giả do Khan đại đế cử đến và đưa Kitô giáo đến tận nước Mông Cổ.
186. ADRIANUS V (11-7-1276 - 18-8-1276) sinh tại Genoa. Thời giáo hoàng của ngài chỉ kéo dài 39 ngày và ngài chưa chính thức được thánh hiến. Ngài đã ổn định luật Giáo Hội.
187. JOANNES XXI (8 và 20-9-1276 - 20-5-1277) sinh tại Bồ Đào Nha. Từ thời vua Bồ Đào Nha, Alphonsus II, đã thề hứa Giáo Hội và tài sản của Giáo Hội sẽ được tôn trọng trong vương quốc. Ngài đã chết do tai nạn sụp đổ lâu đài ở Viterbo.
188. NICOLAUS III (25-11 và 26-12-1277 - 22-8-1280) sinh tại Roma. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên thường trú ở Vatican và bắt đầu thiết kế những khu vườn nổi tiếng. Ngài gửi các thừa sai đi truyền giáo cho các vua Tartar.
189. MARTINUS IV (22-2 và 23-3-1284 - 28-3-1285) sinh tại Pháp. Ngài cố gắng liên kết các vua chúa đương thời bằng lòng bác ái.
190. HONORIUS IV (2-4 và 20-5-1285 - 3-4-1287) sinh tại Roma. Ngài quan tâm đến việc thiết lập trật tự trong các nước thuộc quyền giáo hoàng, giúp đỡ đại học Paris và cố gắng tạo nên những mối quan hệ gần gũi hơn với Giáo hội Hy Lạp. Ngài cũng đạt được một vài thoả thuận với Hồi giáo.
191. NICOLAUS IV (22-2-1288 - 4-4-1292) sinh tại Ascoli. Ngài đem lại sự ổn định cho triều đình Bồ Đào Nha. Ngài cổ vũ sự tiến bộ trong việc học bằng cách thiết lập đại học Montpellier, đẩy mạnh việc truyền giáo và liên minh với Genoa để chống lại quân Saracens. Ngài là tu sĩ Phan Sinh đầu tiên làm giáo hoàng.
192. Th. CELESTINUS V (5-7 và 29-8-1294 - 13-12-1294) sinh tại Isernia. Là một người cương trực và đơn sơ khác thường, ngài từ chức giáo hoàng khi nhận ra mình chỉ là dụng cụ trong tay các lãnh chúa. Ngài tuyên sắc công bố, chỉ giáo hoàng được bầu mới có quyền từ chối không nhận chức.
193. BONIFACIUS VIII (24-12-1294 và 23-1-1295 - 11-10-1303) sinh tại Anagni. Ngài cử hành Năm Thánh đầu tiên (1300) và chỉ định cứ 100 năm mở Năm Thánh một lần. Ngài thành lập đại học “Sapienza” ở Roma, quảng đại bảo trợ cho các nghệ sĩ nổi tiếng, trong đó có Giotto.


194. Cp. BENEDICTUS XI (22 và 27-10-1303 - 7-7-1304) sinh tại Treviso. Ngài dàn xếp được sự căng thẳng với vương quốc Pháp. Ngài chết vì bị đầu độc do một nhóm đối lập.
195. CLEMENS V (5-6 và 14-11-1305 - 20-4-1314) sinh tại Villandraut. Ngài được thánh hiến ở Lyon và dưới ảnh hưởng của vua Philip, ngài đặt Toà Thánh ở Avignon. Đây là “thời kỳ lưu đày Avignon” kéo dài 70 năm. Ngài triệu tập Công đồng Chung XV, và sáng lập đại học Oxford.
196. JOANNES XXII (7-8 và 5-9-1316 - 4-12-1334) sinh tại Cahors, Pháp. Ngài ấn định lễ kính Chúa Ba Ngôi. Ngài cũng cho thiết lập Thánh bộ Toà án Tối cao và cho xây dinh giáo hoàng ở Avignon.
(NICOLAUS V, 22-5-1328 - 25-8-1330, chết 16-10-1333).
197. BENEDICTUS XII (20-12-1334 và 8-1-1335 - 25-4-1342) sinh tại Saverdun, Pháp. Dù phải sống tại Pháp, ngài cũng vẫn điều hành công việc ở Roma. Ngài buộc các giám mục phải sống trong giáo phận của mình và canh tân các dòng Biển Đức, Phan Sinh và Đa Minh.
198. CLEMENS VI (7 và 19-5-1342 - 6-12-1352) sinh tại Maumont, Pháp. Ngài là người học thức và đức hạnh. Ngài đã mua thành phố Avignon với giá 18.000 đồng tiền vàng. Ngài bảo vệ người Do Thái. Ngài rút ngắn thời hạn Năm Thánh từ 100 năm xuống 50 năm và cử hành Năm Thánh lần 2 vào năm 1350.
199. INNOCENS VI (18 và 30-12-1352 - 12-9-1362) sinh tại Braisamont, Pháp. Ngài bổ nhiệm Hồng y Albornoz người Tây Ban Nha, để ổn định trật tự trong các nước thuộc quyền giáo hoàng. Ngài bảo trợ các loại hình nghệ thuật và văn hoá. Ngài cho xây tường bảo vệ chung quanh thành phố Avignon.
200. Cp. URBANUS V (28-9 và 6-11-1362 - 19-12-1370) sinh tại Pháp. Ngài đem giáo triều về Roma, nhưng sau 3 năm rối loạn bất ổn, phải trở lại Avignon.
201. GREGORIUS XI (30-12-1370 và 5-1-1371 - 26-3-1378) sinh tại Maumont, Pháp. Sau sự can thiệp của Thánh Catarina Siena, ngài đem Toà Thánh trở về Roma. Thượng nghị viện Roma dâng tặng ngài một phần đồi Vatican. Ngài chọn Đền thờ Đức Bà Cả trong số các đền thờ, để làm nơi kính viếng lãnh ân xá Năm Thánh.
202. URBANUS VI (8 và 18-4-1378 - 15-10-1389) sinh tại Naples. Mật tuyển viện bầu chọn ngài được tổ chức lần đầu tiên ở Vatican. Trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, vào thời ngài không thể tránh được việc phát sinh các giáo hoàng giả ở Avignon, và điều này dẫn tới cuộc ly giáo Tây Phương kéo dài 40 năm.
203. BONIFACIUS IX (2 và 9-11-1389 - 1-10-1404) sinh tại Naples. Ngài không ổn định được vấn đề ly giáo, khi giáo hoàng giả thứ 2 ở Avignon từ chối mọi hình thức hoà giải. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 3 (1390) và thứ 4 (1400).


204. INNOCENS VII (17-10 và 11-11-1404 - 6-11-1406) sinh tại Sulmona. Ngài là một nhà trí thức vĩ đại, nhưng phẩm cách yếu ớt, nên không đạt được kết quả nào trong nỗ lực giải quyết vấn đề ly giáo và những điều kiện khó khăn mà giáo triều gặp phải. Ngài đã mở rộng các khoa Hy Lạp và Y học.
205. GREGORIUS XII (30-11 và 19-12-1406 - 4-7-1415) sinh tại Venice. Đây là thời kỳ buồn thảm nhất của cuộc ly giáo Tây Phương vì cùng lúc có ba thẩm quyền giáo hoàng: Roma, Avignon và Pisa. Hoàng đế Sigismond triệu tập Công đồng Chung XVI, trong khi Giáo hoàng Gregorius tuyên bố từ chức.
(CLEMENS VII, 20-9 và 31-10-1378 - 16-9-1394; BENEDICTUS XIII, 28-9 và 11-10-1394 - 23-5-1423; ALEXANDER V, 26-6 và 7-7-1409 - 3-5-1410; JOANNES XIII, 17 và 25-5-1410 - 29-5-1415).
206. MARTINUS V (11 và 21-11-1417 - 20-2-1431) sinh tại Roma. Ngài là người bảo trợ các loại hình nghệ thuật trong giai đoạn khởi đầu thời phục hưng. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 5 (1423), và đây là lần đầu tiên “Cửa Thánh” được mở tại Đền thờ Thánh Joannes Lateranus.
207. EUGENIUS IV (3 và 11-3-1431 - 23-2-1447) sinh tại Venice. Ngài triệu tập Công đồng Chung XVII ở Basel, vì sợ nên phải chuyển tới Ferrara, rồi lại tới Florence. Công đồng Chung này quyết định giáo hoàng có quyền trên công đồng. Vì thế, những người phản đối quyết định này đã chọn giáo hoàng giả Felix V.
(FELIX V, 5-11-1439 và 24-5-1440 - 7-4-1449).
208. NICOLAUS V (6 và 19-3-1447 - 24-3-1455) sinh tại Sarzana. Ngài bắt đầu xây dựng Đền thờ Thánh Phêrô hiện giờ. Ngài tái lập hoà bình cho Pháp và Anh. Ngài giúp người Tây Ban Nha tiêu diệt quân Saracens. Ngài thành lập thư viện Vatican, và cử hành Năm Thánh thứ 6 (1450).
209. CALIXTUS III (8 và 20-4-1455 - 6-8-1458) sinh tại Jativa, Tây Ban Nha. Ngài truyền khắp nơi kéo chuông vào giữa trưa hàng ngày. Ngài giúp Kitô giáo phát triển tại Thuỵ Điển, Na Uy và Đan Mạch. Ngài thiết lập lễ Chúa Biến Hình.
210. PIUS II (19-8 và 3-9-1458 - 14-8-1464) sinh tại Siena. Để giúp đỡ các tỉnh bị người Thổ Nhĩ Kỳ thôn tính, ngài thành lập một liên minh giữa các vua nước Pháp, Burgundy, Hungary và Tổng trấn Venice.
211. PAULUS II (30-8 và 16-9-1464 - 26-7-1471) sinh tại Venice. Ngài quyết định chỉ có các hồng y mặc phẩm phục màu đỏ. Ngài quyết định thời hạn Năm Thánh là 25 năm, để mỗi thế hệ đều có thể được hưởng nhờ ơn tha thứ đặc biệt của Năm Thánh.
212. SIXTUS IV (9 và 25-8-1471 - 12-8-1484) sinh tại Savona. Ngài là một chính trị gia xuất sắc và một vị bảo trợ nổi tiếng của các loại hình nghệ thuật. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 7 (1475) và kéo dài cho tới lễ Phục Sinh năm 1476. Ngài ấn định lễ kính Thánh Giuse vào ngày 19-3, và cho xây nhà nguyện Sixtine, sau này danh hoạ Michelangelo trang trí thêm.
213. INNOCENS VIII (29-8 và 12-9-1484 - 25-7-1492) sinh tại Genoa. Ngài tiến hành công việc ổn định hoà bình tại các lãnh địa của Giáo hội Công giáo. Ngài quyết liệt chống lại việc mua bán nô lệ. Ngài hỗ trợ Columbus trong lộ trình đi về phía Tây, để khám phá ra Tân Thế Giới (châu Mỹ)
214. ALEXANDER VI (11 và 26-8-1492 - 18-8-1503) sinh tại Jativa, Tây Ban Nha. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 8 (1500). Trong triều đại ngài, Cửa Thánh được mở lần đầu tiên ở các đền thờ Thánh Phêrô, Phaolô và Đức Bà Cả.


215. PIUS III (22-9 và 8-10-1503 - 18-10-1503) sinh tại Siena. Vì sức khoẻ yếu kém, ngài chỉ chấp nhận kết quả bầu cử sau nhiều lần được thuyết phục. Chứng đau khớp bắt ngài phải ngồi trong khi cử hành lễ tấn phong. Ngài không làm được nhiều vì thời nhiệm của ngài chỉ kéo dài 10 ngày.
216. JULIUS II (31-10 và 26-11-1503 - 21-2-1513) sinh tại Savona. Ngài khuyến khích nghệ thuật và góp phần nghiên cứu vẻ tráng lệ nguy nga của Roma qua các công trình của các danh hoạ Raphael và Michelangelo. Ngài triệu tập Công đồng Chung XVIII. Ngài hoàn thành việc xây dựng Đền thờ Thánh Phêrô.
217. LEO X (9 và 19-3-1513 - 1-12-1521) sinh tại Florence. Ngài không hiểu mà cũng không biết làm thế nào để tìm ra một biện pháp sửa đổi giáo thuyết của Martin Luther. Ngài hỗ trợ hoạt động “hiệu cầm đồ” phòng khi rủi ro, thiếu thốn.
218. ADRIANUS VI (9-1 và 31-8-1522 - 14-9-1523) sinh tại Ultrecht, Hà Lan. Ngài nhiệt tình dấn thân chống lại những kẻ đang quấy rối Giáo Hội và chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ nhưng không mấy thành công.
219. CLEMENS VII (19 và 26-11-1523 - 25-9-1534) sinh tại Florence. Ngài không thể ngăn cản được những tranh chấp gay gắt giữa Công giáo và Tin Lành của Luther Cải Cách. Vua nước Anh, Henry VIII, bị vạ tuyệt thông và lập tức thề bỏ đạo Công giáo trong thời ngài.
220. PAULUS III (13-10 và 3-11-1534 - 10-11-1549) sinh tại Roma. Là người bảo trợ vĩ đại của văn hoá và nghệ thuật, ngài bổ nhiệm danh hoạ Michelangelo làm kiến trúc sư vĩnh viễn cho Đền Thánh Phêrô. Ngài chính thức phê chuẩn dòng Tên (Chúa Giêsu). Ngài triệu tập Công đồng Chung XIX.
221. JULES III (7 và 22-2-1550 - 23-3-1555) sinh tại Roma. Bằng cách tái nhóm Công đồng Chung Trent, ngài tiếp tục phi bác giáo thuyết của Luther. Khi nữ hoàng Mary Tudor lên ngôi trị vì nước Anh, ngài cử một đặc sứ để tái lập đức tin Công giáo.
222. MARCELLUS II (9 và 10-4-1555 - 1-5-1555) sinh tại Monte- pulciano. Ngài là vị giáo hoàng cuối cùng giữ lại tên thánh rửa tội. Ngài ghi dấu ấn khắc khổ và cương trực của mình trên giáo triều của ngài. Ngài quan tâm đặc biệt đến dân tộc Nga và Mông Cổ.
223. PAULUS IV (23 và 26-5-1555 - 18-8-1559) sinh tại Naples. Ngài cổ vũõ việc chấn hưng đạo đức và chống lại lạc giáo Luther. Ngài ra lệnh buộc người Do Thái sống trong những khu biệt cư.
224. PIUS IV (25-12 và 6-1-1560 - 9-12-1565) sinh tại Milan. Ngài tái nhóm Công đồng Chung Trent và đã kết thúc thành công. Ngài xá tội cho tất cả hối nhân.
225. Th. PIUS V (7 và 17-1-1566 - 1-5-1572) Sinh tại Bosco. Để ngăn chặn sự bành trướng của lạc giáo, ngài cổ vũ nền văn hoá cho quần chúng. Ngài phạt vạ tuyệt thông nữ hoàng nước Anh, Elizabeth. Ngài là người gợi hứng cho chiến thắng của Kitô giáo chống lại quân Saracens ở Lepante. Ngài ấn định việc sử dụng Sách Lễ Roma.
226. GREGORIUS XIII (13 và 25-5-1572 - 10-4-1585) sinh tại Bologna. Ngài cho mở các chủng viện ở Vienna, Prague, Gratz và Nhật Bản và cải cách lịch chung thế giới.
227. SIXTUS V (24-4 và 1-5-1585 - 27-8-1590) sinh tại Grottammare. Ngài thực hiện rất nghiêm túc việc canh tân Giáo Hội, hoàn tất công trình mái vòm Đền Thánh Phêrô, đài kỷ niệm tại quảng trường Thánh Phêrô.
228. URBANUS VII (15-9-1590 - 27-9-1590) sinh tại Roma. Ngài là người rất đức độ và bác ái. Ngài sắp đặt lại việc điều hành Giáo Hội theo các sắc lệnh của Công đồng Trent. Ngài qua đời vì bệnh sốt rét chỉ sau 13 ngày trên ngai giáo hoàng.
229. GREGORIUS XIV (5 và 8-12-1590 - 16-10-1591) sinh tại Cremona. Ngài cho quyền được tị nạn trong các toà Khâm sứ Toà Thánh.
230. INNOCENS IX (29-10 và 3-11-1591 - 30-12-1591) sinh tại Bologna. Ngài đã hạn chế phần nào những hậu quả của trận dịch khủng khiếp và cuộc chiến chống các băng cướp cùng những phe nhóm nội bộ khác nhau.
231. CLEMENS VIII (30-1 và 9-2-1592 - 3-3-1605) sinh tại Florence. Ngài đã tái lập hoà bình cho Pháp và Tây Ban Nha.


232. LEO XI (1 và 10-4-1605 - 27-4-1605) sinh tại Florence. Ngài sống cuộc đời khổ hạnh, bình dân và quảng đại với mọi người. Ngài bị bệnh và qua đời đang khi tiến hành xây dựng nhà thờ chính toà giáo phận (đền thờ Thánh Joannes Lateranus).
233. PAULUS V (16 và 29-5-1605 - 28-1-1621) sinh tại Roma. Ngài vận động các quốc gia văn minh can thiệp và ngăn chặn việc bách hại Kitô hữu ở Nhật Bản và Trung Hoa, khuyến khích khoa Thiên văn học.
234. GREGORIUS XV (9 và 14-2-1621 - 8-7-1623) sinh tại Bologna. Trong thời nhiệm ngắn ngủi, ngài khích lệ dân Ireland và quan tâm đến việc phục hồi Công giáo ở Pháp. Ngài chú trọng đặc biệt việc truyền giáo và thiết lập Thánh Bộ Truyền giáo để hỗ trợ việc đó.
235. URBANUS VIII (6-8 và 29-9-1623 - 29-7-1644) sinh tại Florence. Ngài thực hiện công việc soạn sách Nghi Thức Giáo Hoàng, các Giờ Kinh Phụng Vụ. Trong triều đại ngài, Galileo Galilei đã bị kết án.
236. INNOCENS X (15-9 và 4-10-1644 - 7-1-1655) sinh tại Roma. Ngài khuyên Sa hoàng nước Nga, Alexis I, giải phóng các nô lệ trong nước. Ngài không chịu ký hiệp ước Westphalia, vì rất nhiều thành phố bị đặt dưới quyền của những người Cải Cách.
237. ALEXANDER VII (7 và 18-4-1655 - 22-5-1667) sinh tại Siena. Ngài cố gắng bằng mọi cách dùng quyền lực, để ngăn chặn sự bành trướng của giáo thuyết Tin Lành, nhất là ở Ý và Anh. Ngài quyết định trang hoàng quảng trường Đền thờ Thánh Phêrô bằng hàng cột Bernini và 2 đài phun nước.
238. CLEMENS IX (20 và 26-6-1667 - 9-12-1669) sinh tại Pistoia. Ngài làm trung gian hoà giải giữa các nước Pháp, Tây Ban Nha, Anh và Hà Lan, để đem lại hoà bình cho vùng Aquisgrana. Thời ngài, Hàng Cột Bernini của Đền thờ Thánh Phêrô (284 cột) được trang trí với 140 tượng thánh.
239. CLEMENS X (29-4 và 11-5-1670 - 22-7-1676) sinh tại Roma. Ngài can thiệp vào việc bầu chọn vua Ba Lan. Ngài rất được yêu kính vì có lòng xác tín và vì chiến thắng quân Thổ Nhĩ Kỳ trong trận Chaezim.
240. Cp. INNOCENS XI (21-9 và 4-10-1676 - 12-8-1689) sinh tại Como. Ngài huỷ bỏ quyền bất khả xâm phạm về mặt pháp lý và thói gia đình trị. Để chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ, ngài cầu viện vua Ba Lan, John Sobiesky, đã từng đánh thắng quân Thổ ở Vienne. Ngài lập lễ kính Thánh danh Đức Mẹ Maria.
241. ALEXANDER VIII (6 và 16-10-1689 - 1-2-1691) sinh ở Venice. Ngài giúp vua Ba Lan và dân Venice chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ.
242. INNOCENS XII (12 và 15-7-1691 - 27-9-1700) sinh tại Naples. Ngài quy định các linh mục phải mặc áo chùng hằng ngày và tĩnh tâm theo định kỳ.


243. CLEMENS XI (23, 30-11 và 8-12-1700 - 19-3-1721) sinh tại Urbino. Là người học thức cao và say mê nghệ thuật, ngài làm phong phú thêm cho thư viện Vatican.
244. INNOCENS XIII (8 và 18-5-1721 - 7-3-1724) sinh tại Roma. Ngài mạnh mẽ can thiệp để giúp đỡ vào Giáo hội Tây Ban Nha. Ngài gửi 100.000 triều thiên cho các hiệp sĩ Malta, để khích lệ tinh thần, giúp họ chiến đấu chống quân Thổ Nhĩ Kỳ.
245. BENEDICTUS XIII (29-5 và 4-6-1724 - 21-2-1730) sinh tại Gravina di Pugli. Ngài đã tận tâm làm việc vì sứ mạng thiêng liêng của mình. Trong dịp Năm Thánh thứ 17 (1725), ngài khánh thành công trình Trinità dei Monti tuyệt vời ở Roma. Ngài tuyên phong cho Thánh Louis Gonzaga và Thánh Stanislaus, bổn mạng nước Ba Lan.
246. CLEMENS XII (12 và 16-7-1730 - 6-2-1740) sinh tại Florence. Ngài tránh can thiệp vào các cuộc chiến khác nhau nổ ra trong thời kỳ đó. Ngài bãi bỏ luật cấm chơi xổ số và phạt vạ tuyệt thông những ai có liên hệ với hội Tam Điểm.
247. BENEDICTUS XIV (17 và 21-8-1740 - 3-5-1758) sinh tại Bologna. Cùng với Thánh Leonard, ngài truyền bá lòng sùng mộ “Đường Thánh Giá”. Ngài tiếp nhận công trình chân dung các giáo hoàng trong Đền thờ Thánh Phaolô ở Roma.
248. CLEMENS XIII (6 và 16-7-1758 - 2-2-1769) sinh tại Venice. Ngài phải đối phó với những vấn đề do chủ nghĩa duy lý tạo ra.
249. CLEMENS XIV (19, 28-5 và 4-6-1769 - 22-9-1774) sinh tại San Arcangelo (Rimini). Ngài cố gắng canh tân những mối quan hệ bình thường với triều đình các nước Công giáo. Ngài sáng lập Bảo tàng Clementine. Ngài đã sửa đổi những quy tắc cho Kinh sĩ hội Sixtine.
250. PIUS VI (15 và 22-2-1775 - 29-8-1799) sinh tại Cesena. Hoàng đế Napoléon đánh chiếm Roma và bắt giữ giáo hoàng.


251. PIUS VII (14 và 21-3-1800 - 20-8-1823) sinh tại Cesena. Để hoà hoãn với Napoléon, ngài ký hiệp ước cải thiện vị trí của Giáo hội tại Pháp. Ngài đội vương miện cho hoàng đế Napoléon ở Paris, nhưng về sau ngài phạt vạ tuyệt thông ông ta vì những bất đồng gay gắt. Ngài sáng tạo quốc kỳ Toà Thánh.
252. LEO XII (28-9 và 5-10-1823 - 10-2-1829) sinh tại Genga, Spoleto. Ngài tái phê chuẩn sự có mặt của dòng Tên và xoá sổ tác phẩm của Galileo khỏi danh mục sách cấm. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 20 (1825). Ngài tái thiết đền thờ Thánh Phaolô đã bị hoả hoạn; nhiều bức bích hoạ tranh tượng giáo hoàng đã bị hoả thiêu.
253. PIUS VIII (31-3 và 5-4-1829 - 30-11- 1830) sinh tại Cingoli. Thời gian này, ở Roma, các phong trào chính trị đòi thống nhất nước Ý đang chiếm ưu thế. Ngài là người cởi mở, có liên hệ với Sultan trong việc ủng hộ Armenia. Ngài khởi xướng dịch vụ bưu chính của giáo triều Vatican. Ngài tăng cường hoạt động truyền giáo trên thế giới.
254. GREGORIUS XVI (2 và 6-2-1831 - 1-6-1846) sinh tại Belluno. Ngài dựa vào quyền lực của khối Liên Minh Thánh (Áo, Phổ, Nga) để điều hành giáo triều. Ngài rút ngắn số tuổi pháp định từ 25 xuống 21. Ngài thành lập các viện Bảo Tàng Ai Cập và Etruscan.
255. PIUS IX (16 và 21-6-1846 - 7-2-1878) sinh tại Senigallia. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 21 (1875), nhưng không mở các Cửa Thánh. Ngài công bố Ơn Bất Khả Ngộ của giáo hoàng.
256. LEO XIII (20-2 và 3-3-1878 - 20-7-1903) tên là Joachim Pecci, sinh tại Carpineto. Ngài công bố thông điệp Rerum Novarum “Tân Sự”. Ngài là giáo hoàng đầu tiên được lên phim. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 22 (1900) và đền thờ Thánh Phêrô lần đầu tiên được chiếu sáng bằng các đèn điện.


257. Th. PIUS X (4 và 9-8-1903 - 20-8-1914) tên là Giuseppe Sarto, sinh tại Riese. Ngài chống đối thuyết Duy Tân, duyệt lại bản Thánh Kinh Vulgata, thành lập học viện Thánh Kinh Giáo hoàng và khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus. Ngài cho phép trẻ em được dễ dàng đến với bí tích Thánh Thể. Ngài canh tân bộ Giáo luật, chăm lo những vấn đề xã hội và cố gắng ngăn cản cuộc Thế chiến I. Ngài được tuyên phong hiển thánh ngày 29-5-1954.
258. BENEDICTUS XV (3 và 6-9-1914 - 22-1-1922) tên là Francis Della Chiesa, sinh tại Genoa. Ngài cố gắng xoa dịu những đau khổ do cuộc Thế chiến I gây nên và làm trung gian hoà giải các phe phái lâm chiến. Ngài công bố bộ Giáo Luật mới (1917). Ngài kêu mời các vị thừa sai tích cực lo việc truyền giáo, tách rời hoạt động chính trị qua thông điệp Maximum illud và khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus.
259. Cp. PIUS XI (6 và 12-2-1922 - 10-2-1939) tên là Achille Ratti, sinh tại Desio, Milan. Ngài đặt nền tảng cho phong trào Công giáo Tiến hành, phát triển công cuộc truyền giáo độc lập với mọi thành kiến. Ngài lưu tâm đến Đông Phương: tấn phong giám mục Trung Quốc và giám mục Nhật Bản đầu tiên, mở rộng Học viện Giáo hoàng Đông Phương, lập một chủng viện Nga. Ngài khuyến khích việc giáo dục Kitô giáo, tố cáo những việc làm quá đáng của các chủ nghĩa đương thời. Ngài dàn xếp với Mussolini về vấn đề Roma, thoả ước Lateranus, hình thành Thánh đô Vatican, chống lại chủ nghĩa quốc xã. Thánh nữ Têrêxa Hài Đồng Giêsu được ngài tuyên phong có ảnh hưởng mạnh trong cuộc sống thiêng liêng của ngài. Ngài được phong chân phước ngày 3-9-2000.
260. PIUS XII (2 và 12-3-1939 - 9-10-1958) tên là Eugenio Pacelli, sinh tại Roma. Ngài tích cực can thiệp để chấm dứt Thế chiến II. Vatican trở thành nơi trú ẩn cho nhiều người bị bách hại về chính trị hoặc chủng tộc. Ngài khuyến khích mọi nỗ lực để xây dựng một nền dân chủ Kitô giáo thật sự. Ngài viết nhiều thông điệp về Giáo Hội (Mystici Corporis), về nghiên cứu Thánh Kinh (Divino Afflante Spiritu), về thần học, phụng vụ và công bố tín điều Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời (1950).
261. Cp. JOANNES XXIII (28-10 và 8-11-1958 - 3-6-1963) tên là Angelo Giuseppe Roncalli, sinh tại Sotto il Monte (Bergamo). Qua tông sắc “Humanae Salutis”, ngài triệu tập Công đồng Chung XXI, quen gọi là Công đồng Vatican II (khai mạc 11-10-1962). Công đồng nghiên cứu về mọi mặt của Giáo Hội: đời sống phụng vụ, các mối quan hệ xã hội, Giáo Hội và thế giới hiện đại, Giáo hội Công giáo và phong trào đại kết. Ngài là người bình dị, có tâm hồn tông đồ, rộng mở đặc biệt để liên kết mọi người. Ngài được tuyên phong chân phước ngày 3-9-2000.
262. PAULUS VI (21 và 30-6-1963 - 6-8-1978) tên là Giovanni B. Montini, sinh tại Concesio, Brescia. Ngài đã điều hành và kết thúc Công đồng Chung Vatican II (8-12-1965). Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên thực hiện các cuộc công du đến các nước khác để loan báo Tin Mừng Đức Kitô. Ngài đơn giản các nghi thức giáo hoàng. Ngài đã thiết lập tổ chức Thượng Hội đồng Giám mục để cùng chia sẻ trách nhiệm chung trong việc điều hành Giáo Hội toàn cầu.
263. JOANNES PAULUS I (26-8 và 3-9-1978 - 28-9-1978) tên là Albino Luciani, sinh tại Forno di Canale, Belluno. Ngài là vị đầu tiên chọn tên hiệu 2 vị thánh. Ngài đơn giản nghi lễ đăng quang giáo hoàng. Ngài qua đời vì nhồi máu cơ tim đang khi đọc sách trên giường. Ngài được coi là một vị giáo hoàng vui tươi.
264. JOANNES PAULUS II (16 và 22-10-1978 – 2-4-2005) tên là Karol Jozef Wojtyla, sinh ngày 18-5-1920 tại Wadowice (Kraków), Ba Lan. Thụ phong linh mục ngày 1-11-1946, giám mục ngày 28-9-1958, hồng y 26-6-1967, đắc cử giáo hoàng ngày 16-10-1978 và bắt đầu thi hành sứ vụ sáu ngày sau đó. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên gốc Ba Lan mà không phải người Ý kể từ Đức Giáo hoàng Adrianus VI vào năm 1522. Ngài cho ban hành bản văn Thánh Kinh Vulgata mới. Ngài gặp gỡ Thượng phụ Athenagoras I ở Constantinople và rất nhiều nhà lãnh đạo thế giới. Ngày 13-5-1981, trong cuộc tiếp kiến ở Đền thờ Thánh Phêrô, ngài bị trọng thương do Mehmet Ali Agca, một thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ, mưu sát.
- Trong suốt hơn 26 năm điều hành Giáo hội, ngài đã thực hiện 104 chuyến thăm mục vụ các nước và 146 chuyến thăm trong nước Ý. Là giám mục Rôma, ngài đã thăm 317 trong số 333 giáo xứ trong giáo phận.
- Năm 1994, Đức Joannes Paulus II được Tạp chí Times bầu chọn là “Nhân vật trong năm”.
- Các văn kiện chính mà Đức Joannes Paulus II đã ban hành gồm 14 Thông điệp, 15 Tông huấn, 11 Tông Hiến, và 45 tông thư. Ngài còn xuất bản năm cuốn sách: "Crossing the Threshold of Hope" (1994); "Gift and Mystery: On the 50th Anniversary of My Priestly Ordination" (1996); "Roman Triptych - Meditations," tuyển tập thơ (2003); "Rise, Let Us Be On Our Way" (5-2004) và "Memory and Identity" (2005).
- Ngài chủ trì 147 lễ phong chân phước và phong chân phước cho 1.338 người Công giáo. Ngài còn chủ trì 51 lễ phong thánh, trong đó đã phong thánh cho 482 vị. Tại chín hội nghị các hồng y mà ngài tổ chức, ngài đã phong 231 hồng y. Ngài còn chủ trì 15 Thượng Hội đồng Giám mục.
- Giáo hội đang mở hồ sơ phong thánh cho ngài.


265. BENEDICTUS XVI (19 và 24-4-2005) tên thật là Joseph Ratzinger, sinh ngày 16-4-1927 tại Marktl am Inn, thuộc Giáo phận Passau, vùng Bavère, miền Nam Đức Quốc. Ngài thụ phong linh mục ngày 29-6-1951 tại nhà thờ Chính Tòa ở Freising.
- Tháng 7-1953, đỗ tiến sĩ Thần học tại Đại học Munich và từ năm 1959 làm giáo sư tại Đại học Bonn.
- Ngày 24-3-1977, Ngài nhậm chức Tổng Giám mục tổng giáo phận Munich. Ngày 27-6-1977, Đức Giáo Hoàng Phaolô VI phong ngài làm hồng y tổng giáo phận Munich. Hồng y Ratzinger được Đức Gioan Phaolô II bổ nhiệm làm Tổng trưởng Bộ Giáo lý Đức tin ngày 25-11-1981.
- Đức Benedictus là vị giáo hoàng xuất thân từ Đức sau gần 950 năm.
- Trong thế kỷ thứ 11, đã từng có 3 vị giáo hoàng người Đức là Giáo Hoàng Clemente II (1046-1047), Damasus II (1048) và Victor 2 (1055-1057).
Nguồn tư liệu:

Annuario Pontificio 2002, Vatican;
Memmo Caporilli, The Roman Pontiffs, Roma;
NN, Théo: Nouvelle Encyclopédie Catholique, Droguet Ardant / Fayard, 1989;
Olivier de la Brosse, Dictionnaire de la foi Chrétienne...





Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 9
Join date : 28/01/2013
Age : 29
Đến từ : Lâm Đồng

https://thieunhigxtungnghia.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết